Hiển thị các bài đăng có nhãn Công dụng ẩm thực. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Công dụng ẩm thực. Hiển thị tất cả bài đăng

Các tác dụng của Ổi với sức khỏe con người

09:09 Thêm bình luận
Ổi là một trong những loại quả có giá trị dinh dưỡng rất cao, ổi chứa ít chất béo bão hoà, cholesterol và natri nhưng chứa nhiều chất xơ, vitamin C, A, kẽm, kali và mangan.

Các tác dụng của Ổi với sức khỏe con người
Tác dụng của trái ổi đối với sức khỏe

1. Tăng cường hệ miễn dịch
Tăng cường hệ miễn dịch
Tác dụng đầu tiên của trái ổi đối với sức khỏe là khả năng tăng cường sức đề kháng, nâng cao hệ miễn dịch bởi vì trong ổi có chứ một hàm lượng lớn vitamin C, vitamin E, beta-caroten và nhiều axit amin khác mà không phải bất kỳ thực phẩm nào cũng có được. Do đó, chỉ cần ăn ổi đều đặn mỗi ngày cũng là cách để bạn nâng cao sức khỏe rất hiệu quả rồi đấy.

2. Hỗ trợ tiêu hóa

Các tác dụng của Ổi với sức khỏe con người
- Theo Đông y, trái ổi có tác dụng hỗ trợ hệ tiêu hoá rất tốt. Ổi xanh chứa nhiều tác nhân làm se, nhờ đó có tác dụng hỗ trợ đường ruột yếu ớt khi bị tiêu chảy. Chúng có tính kiềm tự nhiên và thêm chức năng kháng khuẩn, tẩy uế, nên còn có tác dụng chữa lỵ bằng cách ức chế sự tăng trưởng của các loại vi sinh vật và loại bỏ những chất nhầy không cần thiết trong ruột.

-  “Ổi chín có tác dụng bổ dưỡng, kiện tỳ, trợ tiêu hóa, thường dùng trong các trường hợp táo bón, ăn uống không tiêu, xuất huyết, đái tháo đường”, PGS.TS Trần Đình Toán cho biết thêm và nhấn mạnh: “Các chất dinh dưỡng trong ổi như vitamin C, carotenoids có tác dụng bồi dưỡng hệ tiêu hóa”. Ổi còn kiêm chức năng hỗ trợ ruột và dạ dày trong trường hợp những bộ phận này bị viêm nhiễm. Ổi cũng giàu chất xơ, hạt ổi còn “phục vụ” hệ tiêu hóa như là một chất nhuận tràng, do đó ăn ổi sẽ giúp ruột giữ nước, làm sạch hệ tiêu hóa và các dịch bài tiết.

3. Ổn định huyết áp
Các tác dụng của Ổi với sức khỏe con người
Quả ổi chứa chất hypoglycemic tự nhiên (bỏ vỏ) và giàu chất xơ. Vì thế, ổi có tác dụng hạ huyết áp và cholesterol trong máu. Do đó, ổi rất có ích đối với những người có nguy cơ mắc bệnh tim và cao huyết áp.
Đối với những người mắc bệnh cao huyết áp thì việc ăn ổi mỗi ngày cũng là một cách thức hỗ trợ chữa bệnh rất tốt bởi ổi có khả năng giảm cholesterol trong máu, cân bằng lượng đường trong máu, nhờ đó làm cho huyết áp được ổn định hơn rất nhiều.

4. Phòng cảm lạnh

Các tác dụng của Ổi với sức khỏe con người
Một ly nước ép ổi tươi có thể giúp bạn giảm các triệu chứng cảm lạnh như giảm ho, tẩy đàm, thông đường hô hấp do trong ổi chứa nguồn vitamin C cao, các chất chống oxy hóa và điện giải…

5. Điều trị bệnh tiểu đường
Các tác dụng của Ổi với sức khỏe con người
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Ấn Độ, lá và quả ổi có hàm lượng chất xơ cao cùng nhiều vitamin và khoáng chất, ổi có khả năng làm giảm lượng đường trong máu rất tốt nhờ đó hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường rất hiệu quả. Tuy nhiên, để làm tăng tác dụng điều trị bệnh tiểu đường bạn chỉ nên sử dụng phần trong của quả ổi mà không nên ăn vỏ ổi nhé.

6. Ngăn ngừa ung thư

Các tác dụng của Ổi với sức khỏe con người
Theo các nghiên cứu y học cho thấy thành phần chiết xuất từ lá ổi có thể giúp ngăn ngừa bệnh ung thư. Hơn nữa, ruột quả ổi cũng chứa chất lypocene cao, tác dụng chống ung thư. Đặc biệt folate trong ổi cũng giúp ngăn ngừa ung thư dạ dày.

7. Giảm nguy cơ thiếu máu rất hiệu quả
 Giảm nguy cơ thiếu máu rất hiệu quả
Đối với những bệnh nhân mắc bệnh thiếu máu, bên cạnh việc ăn uống đủ chất, bổ sung sắt đều đặn thì ăn ổi, uống nước ép ổi mỗi ngày cũng là phương pháp điều trị bệnh thiếu máu rất hiệu quả nhờ ổi có nhiều dưỡng chất quý có tác dụng làm tăng nồng độ hemoglobin trong máu, từ đó làm giảm nguy cơ thiếu máu trong cơ thể, đây chính là tác dụng của trái ổi đối với sức khỏe rất hay mà ít ai biết để áp dụng đấy.

8. Giảm ho
Tác dụng của ổi
Nước ép trái ổi hoặc nước sắc lá ổi rất có lợi trong việc làm giảm ho, trị cảm, đồng thời có tác dụng “dọn dẹp” hệ hô hấp. Thịt quả ổi chứa rất nhiều vitamin và sắt, nhờ đó có tác dụng ngăn ngừa bệnh cảm và các trường hợp bị nhiễm siêu vi.

9. Làm đẹp da
Các tác dụng của Ổi với sức khỏe con người
Chất làm se của quả ổi sẽ cân bằng cách cấu tạo da và làm khít vùng da bị trầy, giúp cải thiện cấu trúc da và ngăn ngừa những bệnh về da. Thêm vào đó, ổi chứa nhiều vitamin A, các vitamin nhóm B, vitamin C và potassium có tác dụng như chất chống ô xy hóa giúp da khỏe mạnh và hạn chế vết nhăn.. Bạn có thể hưởng thụ những lợi ích này bằng cách ăn ổi hoặc rửa da bằng dịch sắc của trái ổi hoặc lá ổi (ổi non có tác dụng tốt hơn).

10. Giảm cân
Các tác dụng của Ổi với sức khỏe con người
Ổi cũng có lợi ích trong việc giảm cân vì chứa nhiều chất xơ, vitamin và các khoáng chất. Điều này có nghĩa là những ai muốn giảm cân không phải lo lắng lượng chất dinh dưỡng hấp thụ vào cơ thể bị thiếu hụt khi ăn ổi. Ổi không có cholesterol và ít carbohydrates có thể mang lại cho bạn cảm giác no.

11. Ngăn ngừa ung thư
Ngăn ngừa ung thư
Theo các nghiên cứu y học cho thấy thành phần chiết xuất từ lá ổi có thể giúp ngăn ngừa bệnh ung thư. Hơn nữa, ruột quả ổi cũng chứa chất lypocene cao, tác dụng chống ung thư. Folate trong ổi cũng giúp ngăn ngừa ung thư dạ dày.

12. Phòng ngăn ngừa táo bón

Quả ổi có co chứa nhiều chất xơ nên có tác dụng phòng ngừa bệnh táo bón. Chất làm se trong ổi cũng giúp ích cho dạ dày, phòng ngừa bệnh tiêu chảy. Hơn nữa, còn ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn và chống tiết dịch ở ruột, giúp ngăn ngừa và chữa chứng kiết lỵ. 

THỊT BABA CÓ CÔNG DỤNG GÌ ?

02:50 Thêm bình luận

Ba ba - loại thực phẩm rất đặc biệt . Bây giờ được nuôi thả nhiều, nhưng giá ba ba trên thị trường hiện nay vẫn còn ở mức 300 – 400ngàn đồng/kg. Vậy, ba ba có công dụng gì? Cách chế biến và sử dụng để đạt được hiệu quả cao nhất?
Ba ba là gì ?
Ba ba, còn gọi là giáp ngư, nguyên ngư, đoàn ngư…, tên khoa học là Trionyx sinensis Wegmann, là một loài bò sát ba móng, sống ở nước ngọt trong các ao, hồ, đầm, sông… trông giống như con rùa nhưng dẹp và lớn hơn. Ba ba có 4 chân, 2 chân trước dài, hai chân sau ngắn, không có đuôi. Đầu có những vẩy nhỏ, hình nhiều cạnh, miệng có nhiều răng. Phần cứng che chở trên lưng và dưới bụng gọi là mai ba ba (miết giáp), trên có vết tích hình lục giác cấu tạo bằng chất sừng bóng có da phủ ngoài.
Ba ba ăn cá con, tôm, cua, ốc và thực vật thuỷ sinh, có khi ăn cả cây cỏ. Ba ba đẻ trứng vào đất cát ở mé nước. Người ta thu hoạch ba ba vào tháng 3 đến tháng 9, nhưng sản lượng cao nhất vào tháng 5 và tháng 7. Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ ba ba rất lớn nên việc nuôi thả loại thuỷ sản này ngày càng phát triển và mang lại giá trị kinh tế khá cao.
Thành phần hoá học của ba ba ra sao ?
Thịt ba ba có giá trị dinh dưỡng khá cao, trong mỗi 100g có 80g nước, 16,5g protid, 1,0g lipid, 1,6g carbohydrate, 107 mg Ca, 135g Iod, 1,4 mg Fe, 0,62 mg vitamin B1, 0,37 mg vitamin B2, 3,7 mg nicotinic acid, 13 đơn vị quốc tế vitamin A…Ngoài ra, còn có chứa các chất khác như keo động vật, keratin (chất sừng), vitamin D…Mai ba ba có chứa keratin, chất đạm, vitamin D và iod.
Ba ba có công dụng như thế nào ?
Theo dinh dưỡng học cổ truyền, thịt ba ba vị ngọt, tính bình, có công dụng dưỡng âm lương huyết, bổ hư nhuyễn kiên và kháng ung, thường được dùng làm thức ăn bổ dưỡng cho người tạng nhiệt, hay nóng trong, mồ hôi ra nhiều…, làm thuốc chữa các chứng bệnh như cốt chưng lao nhiệt (nóng chưng bốc ở tầng sâu bên trong, ra mồ hôi trộm, thường có ở bệnh lao phổi), cửu lỵ (lỵ mạn tính), cửu ngược (sốt rét dai dẳng), băng lậu (băng huyết, băng kinh, rong huyết, rong kinh), đới hạ ((khí hư), loa lịch (lao hạch)… Thịt ba ba là thực phẩm rất thích hợp cho những người bị bệnh lao phổi, lao ngoài phổi, viêm gan mạn tính, xơ gan, đái đường, viêm thận, các bệnh lý ác tính sau khi dùng hoá trị liệu, nam giới thận yếu thuộc thể Can thận âm hư biểu hiện bằng các triệu chứng người gầy, hay hoa mắt chóng mặt, có cảm giác nóng sốt về chiều, lòng bàn tay và bàn chân nóng, gò má đỏ, vã mồ hôi trộm, di mộng tinh, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, miệng khát họng khô, lưỡi đỏ…Thịt ba ba được dùng dưới dạng nấu cháo, om với chuối xanh và đậu phụ hoặc hầm nhừ.
Mai ba ba vị mặn, tính bình, có công dụng dưỡng âm thanh nhiệt, bình can tức phong, nhuyễn kiên tán kết, thường được dùng làm thuốc để chữa các chứng bệnh như hao gầy, lao lực quá độ, đau nhức trong xương, tiểu tiện ra sỏi, tích huyết sinh hòn cục, sốt rét sinh báng to (tẩm dấm nướng, tán thành bột uống với rượu); sốt rét lâu ngày (nướng vàng, tán nhỏ, uống mỗi lần 4g với nước gừng); trẻ em kinh giản (nướng, tán bột, hoà với sữa uống; đau lưng (kinh nghiệm của Tuệ Tĩnh dùng mai ba ba bôi sữa, nướng vàng, tán bột, mỗi lần uống 4g với rượu hâm nóng)… Trong sách Dược phẩm vậng yếu, Hải Thượng Lãn Ông đã ghi lại kinh nghiệm dùng mai ba ba để chữa lao gầy nóng trong xương, ôn ngược sốt cơn, sốt rét dai dẳng thành báng, trưng hà, mọc thịt thừa, trĩ, phụ nữ sau sinh bị lao, mụn mọc trong ruột, tiêu sưng hạ huyết ứ, bế kinh, rong huyết, thạch lâm (sỏi tiết niệu)…
Đầu ba ba dùng rượu tẩm kỹ, phơi trong bóng mát cho khô rồi đốt cháy tồn tính, có thể chữa dược cam sài lở ngứa ở trẻ em, phụ nữ sau sinh bị sa tử cung, lở ngứa âm hộ, đàn ông thoát giang (lòi dom), trĩ sa nhiều hoặc quy đầu lở loét (đầu ba ba khô tán thành bột, hoà với dầu thực vật xoa sau khi đã rửa sạch bằng nước sắc ngải cứu).
Máu ba ba có thể chữa chứng nhãn khẩu oa tà (liệt dây thần kinh VII ngoại vi), lao xương khớp, thoát giang, trẻ em sốt rét, có báng tích, bị cam sài. Người ta còn pha máu ba ba với rượu uống nóng để phục hồi sức khoẻ cho người mới ốm dậy. Máu ba ba ngâm mật ong có thể trị bệnh đái đường, hen suyễn, bệnh tim mạch, bệnh đường ruột…
Mỡ ba ba đem rán thành dạng mỡ nước dùng bôi ngoài để chữa bỏng, vết thương, vết loét, mụn nhọt, bệnh trĩ.
Trứng ba ba lấy lòng đỏ gói lá chuối, nướng chín hoặc rán không mỡ ăn chữa kiết lỵ mạn tính, lòng trắng dùng bôi chữa trĩ.
Mật ba ba trị được những chứng bĩ khối (khối tích trong ổ bụng), báng tích, trĩ lậu (trĩ có lỗ dò)…
Một số cách dùng ba ba chữa bệnh:
* Bài 1: Ba ba 1 con, kỷ tư 30g, hoài sơn 30g, nữ trinh tử 15g. Ba ba làm sạch, chặt miếng, đem hầm nhừ cùng với các vị thuốc, khi chín bỏ bã thuốc, chế thêm gia vị, ăn nóng. Công dụng: chữa chứng can thận hư tổn, lưng gối đau mỏi, đầu choáng mắt hoa, di tinh…
* Bài 2: Ba ba 1 con, tri mẫu 15g, bối mẫu 15g, ngân sài hồ 15g, hạnh nhân 15g. Ba ba làm sạch, chặt miếng, đem hầm nhừ vớí các vị thuốc, khi chín bỏ bã thuốc, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần. Công dụng: dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế chỉ khái, dùng để chữa các bệnh lý đường hô hấp như viêm họng, viêm phế quản mạn tính, lao phổi, lao xương khớp… thuộc thể Phế thận âm hư.
* Bài 3: Ba ba 1 con, mỡ lợn 60g. Ba ba làm sạch, chặt miếng; mỡ lợn thái nhỏ, hai thứ đem hầm nhừ, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần. Công dụng: bổ can ích huyết, phù chính khứ tà, dùng để chữa sốt rét dai dẳng.
* Bài 4: Thịt ba ba 50g, râu ngô 5g, sơn tra 4g, hồng táo 2 quả, gừng tươi 1g, gia vị và nước vừa đủ. Thịt ba ba thái miếng, râu ngô rửa sạch, sơn tra bỏ hạt thái mỏng, táo bỏ hạt, gừng thái chỉ. Tất cả cho vào nồi hầm nhừ, khi chín bỏ râu ngô, ăn cả cái và nước. Công dụng: dưỡng âm bổ huyết, làm giảm mỡ máu và hạ huyết áp.
* Bài 5: Ba ba 1 con, hoài sơn 20g, long nhãn 20g, gia vị vừa đủ. Ba ba làm sạch, bỏ mật, lấy thịt thái miếng, cho vào bát cùng với long nhãn và hoài sơn rồi đem hấp cách thuỷ cho thật nhừ, chế đủ gia vị, ăn nóng. Công dụng: chữa ho mạn tính, bổ não và nâng cao năng lực tư duy.
* Bài 6: Mai ba ba 30g, chim bồ câu 1 con, rượu vang một chút và gia vị vừa đủ. Mai ba ba sấy khô, tán bột cho vào bụng chim bồ câu đã làm sạch cùng với rượu và gia vị, hấp cách thuỷ cho thật nhừ, ăn trong ngày. Công dụng: chữa kinh nguyệt bế tắc do cơ thể suy nhược.
* Bài 7: Ba ba 1 con (chừng 600 – 800g, đông trùng hạ thảo10g, đại táo 10 quả, gừng 2 lát, nước luộc gà 1 bát con, hành, tỏi và gia vị vừa đủ. Ba ba làm thịt, thái miếng, cho vào nồi hầm cùng với các nguyên liệu khác cho thật nhừ, khi chín chế đủ gia vị, ăn nóng. Công dụng: bổ can thận, ích khí dưỡng huyết, tăng cường sức lực, dùng làm món ăn bồi bổ cho nam giới.
@ Những người nào không nên dùng ba ba ?
Nhìn chung, những người có thể chất hư hàn không nên ăn nhiều thịt ba ba, nếu dùng thì phải phối hợp với các gia vị có tính ấm nóng và có công dụng kích thích tiêu hoá. Phụ nữ có thai và những người tỳ vị hư hàn biểu hiện bằng các triệu chứng như người gầy, sắc mặt nhợt nhạt, dễ mệt mỏi, bụng đầy, chậm tiêu, miệng nhạt, chán ăn, tay chân lạnh và buồn mỏi, đại tiện lỏng nát hoặc sống phân, chất lưỡi nhợt và có vết hằn răng… thì không nên dùng ba ba. Theo kinh nghiệm dân gian, không nên ăn thịt ba ba với kinh giới vì sẽ sinh lở ngứa.

mai-ba-ba
Sưu tầm tại BabaaoQue.vn